Một hỗn hợp có 3 kim loại hóa trị II đứng trước Hiđrô. Tỉ lệ nguyên tử khối của chúng là 3:5:7. Tỉ lệ số mol là 4:2:1. Khi hòa tan 11,6g hỗn hợp bằng HCl thấy thoát là 7,84 lít H2 (điều kiện tiêu chuẩn). Xác định các nguyên tố kim loại.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có:
Ca(NO3)2 có %N=14x2/(40+14x2+16x6)≈17,07%
NH4NO3 có %N=14x2/(14+4+14+16x3)=35%
Nếu dùng Ca(NO3)2
mCa(NO3)2=56/17,07%=328 kg -> m A=328/82%=400kg
Nếu dùng NH4NO3
-> mNH4NO3=56/35%=160 kg -> mB=160/80%=200kg
-> mua phana B sẽ ít hơn đỡ tốn công vận chuyển hơn (400>200)
a) Oxygen duy trì sự hô hấp, khi ở nơi đông người trong không gian kín nồng độ oxygen càng loãng.
⇒ Nồng độ oxygen trong không khí không đủ để cung cấp cho mọi người.
⇒ Ta cảm thấp khó thở và phải thở nhanh hơn để lấy được nhiều oxygen hơn.
b) Vì oxygen duy trì sự cháy mà trong bình khí oxygen nguyên chất, nồng độ oxygen lớn hơn ngoài không khí nên tàn đóm cháy bùng lên.
\(a.2Fe+6H_2SO_{4\left(đặc\right)}\rightarrow\left(t^o\right)Fe_2\left(SO_4\right)_3+3SO_2+6H_2O\\ n_{SO_2}=\dfrac{3,36}{22,4}=0,15\left(mol\right)\\ n_{Fe}=\dfrac{2}{3}.0,15=0,1\left(mol\right)\\ n_{Fe_2\left(SO_4\right)_3}=\dfrac{0,15}{3}=0,05\left(mol\right)\\ a,m=m_{Fe}=0,1.56=5,6\left(g\right)\\ b,m_{Fe_2\left(SO_4\right)_3}=400.0,05=20\left(g\right)\)
Ta có: \(n_{H_2}=\dfrac{4,704}{22,4}=0,21\left(mol\right)\)
Giả sử KL X có hóa trị n.
PT: \(2X+2nHCl\rightarrow2XCl_n+nH_2\)
Theo PT: \(n_X=\dfrac{2}{n}n_{H_2}=\dfrac{0,42}{n}\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow M_X=\dfrac{3,78}{\dfrac{0,42}{n}}=9n\left(g/mol\right)\)
Với n = 3 thì MX = 27 (g/mol) là thỏa mãn.
Vậy: X là Al.
Gọi: nFe = nCu = x (mol)
⇒ 56x + 64x = 12 ⇒ x = 0,1 (mol)
Gọi: \(\left\{{}\begin{matrix}n_{NO}=a\left(mol\right)\\n_{NO_2}=b\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
BT e, có: 3nFe + 2nCu = 3nNO + nNO2
⇒ 3a + 2b = 0,5 (1)
Mà: Tỉ khối của X với H2 là 19.
\(\Rightarrow\dfrac{30a+46b}{a+b}=19.2\left(2\right)\)
Từ (1) và (2) ⇒ a = b = 0,1 (mol)
\(\Rightarrow V_{hh}=\left(0,1+0,1\right).22,4=4,48\left(l\right)\)
a, \(C_2H_4+Br_2\rightarrow C_2H_4Br_2\)
b, \(n_{Br_2}=\dfrac{16}{160}=0,1\left(mol\right)\)
\(n_{C_2H_4}=n_{Br_2}=0,1\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}\%V_{C_2H_4}=\dfrac{0,1.22,4}{3,36}.100\%\approx66,67\%\\\%V_{CH_4}\approx33,33\%\end{matrix}\right.\)
Vì tỷ lệ nguyên tử khối là 3:5:7.
⇒ Gọi nguyên tử khối của chúng lần lượt là: 3M, 5M và 7M.
Tỷ lệ số mol là 4:2:1
⇒ Gọi số mol của chúng lần lượt là: 4a, 2a và a (mol)
⇒ 3M.4a + 5M.2a + 7M.a = 11,6 ⇒ M.a = 0,4 (1)
Ta có: \(n_{H_2}=\dfrac{7,84}{22,4}=0,35\left(mol\right)\)
Gọi hh 3 KL chung là X.
⇒ nX = 4a + 2a + a = 7a (mol)
PT: \(X+2HCl\rightarrow XCl_2+H_2\)
Theo PT: \(n_X=n_{H_2}=0,35\left(mol\right)\)
⇒ 7a = 0,35 (2)
Từ (1) và (2) ⇒ a = 0,05 (mol), M = 8
⇒ Nguyên tử khối của các KL lần lượt là: 24, 40 và 56
Vậy: Các KL lần lượt là: Mg, Ca và Fe.