K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 12 2021

cộng hay trừ hay nhân hay chia???

2 tháng 12 2021

Bạn ghi rõ ra là phải thực hiện cộng, trừ, nhân hay chia ra để mik biết nha!

Mik thấy hơi loằng ngoằng 

Chúc bạn học tốt!

2 tháng 12 2021

Thi Kinh Dương Vương

Năm 2879 TCN, Kinh Dương Vương lên ngôi vua, đặt tên nước là Xích Quỷ, Dương Lạc tướng (Lạc tướng Họ Dương) phù Vua Thủy Tổ dựng nước sơ khai, Kinh đô đóng tại Luy Lâu (Thuận Thành – Bắc Ninh).

2 tháng 12 2021

Khoa bng H Dương

Đến các triều đại về sau, với bản chất yêu nước, hiếu học, nhân từ – đạo đức, vẫn xuất hiện nhiều danh thần, võ tướng có tri thức cao, giúp ích cho việc trung hưng các triều đại. Đó là truyền thống Khoa bảng của Họ Dương, với 50 tiến sĩ Văn, 7 tiến sĩ Võ thời phong kiến, được ghi danh trên các Bia Văn Miếu Hà Nội, Bắc Ninh, v.v. Tiêu biểu là Lưỡng quốc Trạng nguyên Đào Sư Tích gốc Dương (1374), quê Song Khê – Yên Dũng – Bắc Giang; Trạng nguyên Dương Phúc Tư (1547), quê Thuận An – Kinh Bắc, nay là Lạc Đạo – Văn Lâm – Hưng Yên.

Một số chi họ có truyền thống học tập đỗ đạt cao như chi Họ Dương Lạc Đạo – Hưng Yên; Lạc Thổ – Thuận Thành – Bắc Ninh; Cổ Lễ – Nam Định; Vân Đình – Hà Nội; Yên Lộc – Can Lộc – Hà Tĩnh; Quỳnh Đôi – Quỳnh Lưu – Nghệ An; Vĩnh Mỗ – Yên Lạc – Vĩnh Phúc, v.v.

Nhiều Tiến sĩ Họ Dương có tài, đi sứ hay làm quan đến chức Thượng Thư (Bộ Trưởng) như Dương Duy Nhất, khoa Mậu Tuất (1538), trú quán Dị Sử – Lương Tài – Bắc Ninh; Dương Trí Dũng, khoa Ất Sửu (1565), người Bát Trạc – Can Lộc – Hà Tĩnh; Dương Thuần, khoa Mậu Thìn (1628), quê Lạc Đạo – Văn Lâm – Hưng Yên; Dương Văn An, khoa Đinh Mùi (1547), xã Phúc Tuy – Lệ Thủy – Quảng Bình; Dương Khuê, khoa Mậu Thìn (1868), thời Tự Đức – 21, người Vân Đình – Hà Đông, v.v.

Thời cận đại và hiện đại, nhiều trí thức tiêu biểu Họ Dương còn lưu danh như: Dương Lâm, Dương Duy Thanh, Dương Quảng Hàm, Dương Tử Quán…

Những năm đầu thế kỷ 20, nhiều người Họ Dương nhiệt tình yêu nước như Dương Công San, Dương Đình Thạc, Dương Văn Quynh xuất dương sang Vân Nam (Trung Quốc) ra nhập Việt Nam Quang Phục Hội. Tiếp đó, cha con Dương Trọng Phổ – Dương Bá Trạc hoạt động phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục…

Tại Nam Kỳ có Dương Tấn Tài, Dương Quang Đông, Dương Khuy; tại Nghệ An có anh em chú cháu Dương Văn Lan, Dương Vụ Bản, Dương Đình Thúy và Dương Ngọc Liễn; tại Bắc Ninh có Dương Văn Diên, Dương Hạc Đính…

Cho đến khi thành lập Đảng Cộng Sản Đông Dương (tháng 2 – 1930), theo thống kê bước đầu ở các tỉnh: Bến Tre, Sóc Trăng, Trà Vinh, Cao Bằng, Hà Nam, Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Bình, có trên 20 người Họ Dương đã gia nhập Đảng. Tiêu biểu có ông Dương Quang Đông làm Bí thư đầu tiên tỉnh Trà Vinh (1930), ông Dương Vụ Bản làm Bí thư huyện ủy Quỳnh Lưu – Nghệ An (tháng 3 – 1931)…

Trong hai cuộc kháng chiến (1945 – 1975), người Họ Dương luôn kề vai sát cánh cùng dân tộc, số lượng không sao thống kê hết được. Có thể kế một vài trường hợp: Dương Đại Long, Dương Mạc Thạch tham gia đội tuyên truyền Giải Phóng Quân Việt Nam (1944); Dương Đức Hiền (Hà Nội); Dương Linh, Dương Tự Cơ (Hưng Yên); Dương Văn Phát (Hà Nam); Dương Minh Đức, Dương Quang Gián (Bắc Ninh)…

Ở miền Nam: Dương Bạch Mai, Dương Quang Đông trực tiếp lãnh đạo cướp chính quyền ở Sài Gòn; Dương Minh Châu (Tây Ninh); Dương Khuy (Mỹ Tho); Dương Văn Dương (Bến Tre)…

Ngày nay, nhiều người Họ Dương là các nghệ sỹ có tiếng: Dương Cẩm Chương, Dương Bích Liên, Dương Thụ, Dương Thiệu Tước,…; các nhà khoa học tài năng: Dương Đức Tiến, Dương Xuân Đạm, Dương Trọng Hiếu,… và nhiều doanh nhân thành đạt.

1 tháng 12 2021

Gọi là giặc nhé

1 tháng 12 2021

TL :

Giặc

HT

@@@@@@@@@@@@

1 tháng 12 2021

TL  :

Người được suy tôn là '' Bình Tây Đại nguyên soái ''

HT

@@@@@@@@

1. (0,5 điểm) Triều đại nhà Lý bắt đầu từ năm nào?a. Năm 1005. b. Năm 1009. c. Năm 1010.2. (0,5 điểm) Vì sao vua Lý Thái Tổ dời đô về Đại La?a. Vì đây là trung tâm của đất nước, đất rộng không bị ngập lụt.b. Vì đây là vùng đất mà giặc không dám đặt chân đến.c. Vì đây là vùng đất giàu có, nhiều của cải, vàng bạc.3. (1 điểm) Đến đời vua Lý Thánh Tông nước ta đổi tên là gì?a....
Đọc tiếp

1. (0,5 điểm) Triều đại nhà Lý bắt đầu từ năm nào?
a. Năm 1005. b. Năm 1009. c. Năm 1010.
2. (0,5 điểm) Vì sao vua Lý Thái Tổ dời đô về Đại La?
a. Vì đây là trung tâm của đất nước, đất rộng không bị ngập lụt.
b. Vì đây là vùng đất mà giặc không dám đặt chân đến.
c. Vì đây là vùng đất giàu có, nhiều của cải, vàng bạc.

3(1 điểm) Đến đời vua Lý Thánh Tông nước ta đổi tên là gì?
a. Đại La. b. Thăng Long. c. Đại Việt. d. Đại Cồ Việt
4. (1 điểm) Trong cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất, nhân dân ta đã
lập nên những chiến công vang dội ở các trận đánh nào ?

a. Trận Bạch Đằng b. Trận sông Cầu
c. Trận Chi Lăng d. Trận Cổ Loa

5. (0,5 điểm) Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất có ý
nghĩa gì? (Chọn ý đúng nhất).

a. Chặn được âm mưu xâm lược của nhà Tống.
b. Độc lập được giữ vững.
c. Nhân dân ta vững tin vào tiền đồ của đất nước.
d. Tất cả các ý trên .

6. (1 điểm) Nhà Lê do Lê Đại Hành lập ra, sử cũ gọi là gì?
a. Nhà Tiền Lê b. Nhà Hậu Lê c. Nhà Lý d. Nhà Ngô
7. (1 điểm) Lý Thái Tổ dời đô về Thăng Long vào năm nào?
a. Năm 1009. b. Năm 1010. c. Năm 1075. d. Năm 938.
8. (1 điểm) Điền từ thích hợp vào chỗ chấm .
Chiến thắng (1) ….. , (2)……. đã chặn được âm mưu xâm lược của nhà Tống. Độc lập được
giữ vững. (3) … vững tin vào tiền đồ của (4) ….

(Từ cần chọn: nhân dân, dân tộc, Bạch Đằng, Chi Lăng, Quảng Ninh, đất nước)
9. (1 điểm) Nhà Tống xâm lược nước ta lần thứ nhất vào thời gian nào?
a. Năm 1068 b. Năm 1075 c. Năm 981
10. (1 điểm) Thăng Long còn có tên gọi nào khác? Khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất .
a. Đông Đô b. Đông Quan
c. Đông Kinh d. Tất cả các ý a , b , c

11. (1 điểm) Quang cảnh kinh thành Thăng Long thời nhà Lý như thế nào?
Đúng ghi Đ, sai ghi S .
a. Có nhiều lâu đài, cung điện, đền chùa.
b. Nhiều phố, phường buôn bán nhộn nhịp.
c. Nhân dân tụ họp làm ăn buôn bán đông.
d. Đất đai chật hẹp, khó đi lại, hay bị ngập lụt.

12. (0,5 điểm) Các ngôi chùa ở Hà Nội có tên dưới đây được xây dựng từ thời nào ?

Chùa Một Cột;chùa Trấn Quốc;chùa Láng , chùa Kim Liên
a.Thời nhà Ngôb. Thời nhà Đinhc. Thời nhà Lê

d. Thời nhà Lý
 

2
6 tháng 12 2021

C.THỜI NHÀ LÊ

13 tháng 4 2023

c

 

1. (0,5 điểm) Triều đại nhà Lý bắt đầu từ năm nào?a. Năm 1005. b. Năm 1009. c. Năm 1010.2. (0,5 điểm) Vì sao vua Lý Thái Tổ dời đô về Đại La?a. Vì đây là trung tâm của đất nước, đất rộng không bị ngập lụt.b. Vì đây là vùng đất mà giặc không dám đặt chân đến.c. Vì đây là vùng đất giàu có, nhiều của cải, vàng bạc.3. (1 điểm) Đến đời vua Lý Thánh Tông nước ta đổi tên là gì?a....
Đọc tiếp

1. (0,5 điểm) Triều đại nhà Lý bắt đầu từ năm nào?
a. Năm 1005. b. Năm 1009. c. Năm 1010.
2. (0,5 điểm) Vì sao vua Lý Thái Tổ dời đô về Đại La?
a. Vì đây là trung tâm của đất nước, đất rộng không bị ngập lụt.
b. Vì đây là vùng đất mà giặc không dám đặt chân đến.
c. Vì đây là vùng đất giàu có, nhiều của cải, vàng bạc.

3(1 điểm) Đến đời vua Lý Thánh Tông nước ta đổi tên là gì?
a. Đại La. b. Thăng Long. c. Đại Việt. d. Đại Cồ Việt
4. (1 điểm) Trong cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất, nhân dân ta đã
lập nên những chiến công vang dội ở các trận đánh nào ?

a. Trận Bạch Đằng b. Trận sông Cầu
c. Trận Chi Lăng d. Trận Cổ Loa

5. (0,5 điểm) Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất có ý
nghĩa gì? (Chọn ý đúng nhất).

a. Chặn được âm mưu xâm lược của nhà Tống.
b. Độc lập được giữ vững.
c. Nhân dân ta vững tin vào tiền đồ của đất nước.
d. Tất cả các ý trên .

6. (1 điểm) Nhà Lê do Lê Đại Hành lập ra, sử cũ gọi là gì?
a. Nhà Tiền Lê b. Nhà Hậu Lê c. Nhà Lý d. Nhà Ngô
7. (1 điểm) Lý Thái Tổ dời đô về Thăng Long vào năm nào?
a. Năm 1009. b. Năm 1010. c. Năm 1075. d. Năm 938.
8. (1 điểm) Điền từ thích hợp vào chỗ chấm .
Chiến thắng (1) ….. , (2)……. đã chặn được âm mưu xâm lược của nhà Tống. Độc lập được
giữ vững. (3) … vững tin vào tiền đồ của (4) ….

(Từ cần chọn: nhân dân, dân tộc, Bạch Đằng, Chi Lăng, Quảng Ninh, đất nước)
9. (1 điểm) Nhà Tống xâm lược nước ta lần thứ nhất vào thời gian nào?
a. Năm 1068

b. Năm 1075

c. Năm 981
10. (1 điểm) Thăng Long còn có tên gọi nào khác? Khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất .
a. Đông Đô b. Đông Quan
c. Đông Kinh d. Tất cả các ý a , b , c

11. (1 điểm) Quang cảnh kinh thành Thăng Long thời nhà Lý như thế nào?
Đúng ghi Đ, sai ghi S .
a. Có nhiều lâu đài, cung điện, đền chùa.
b. Nhiều phố, phường buôn bán nhộn nhịp.
c. Nhân dân tụ họp làm ăn buôn bán đông.
d. Đất đai chật hẹp, khó đi lại, hay bị ngập lụt.

12. (0,5 điểm) Các ngôi chùa ở Hà Nội có tên dưới đây được xây dựng từ thời nào ?

Chùa Một Cột;chùa Trấn Quốc;chùa Láng                chùa Kim Liên
a.Thời nhà Ngôb. Thời nhà Đinhc. Thời nhà Lê
d. Thời Nhà Lý
 
1
1 tháng 12 2021

1 : Câu B 
2 : Câu A 
3 : Câu C 
4 : Câu A 
5 : Câu D 
6 : Câu A 
7 : Câu B 
8 : Chiến thắng Bạch Đằng, Chi Lăng đã chặn được âm mưu xâm lược của nhà Tống. Độc lập được giữ vững. Nhân dân vững tin vào tiền đồ của dân tộc
9 : Câu C 
10 : Câu D 
11 : Câu A 
12 : Câu D 

1 tháng 12 2021

Ihuhobhinh

1 tháng 12 2021

báo cáo

3 tháng 12 2021

Tên

Tên gọi khác

01KinhViệt
02TàyThổ, Ngạn, Phén, Thù Lao, Pa Dí, Tày Khao
03TháiTày Đăm, Tày Mười, Tày Thanh, Mán Thanh, Hàng Bông, Tày Mường, Pa Thay, Thổ Đà Bắc
04HoaHán, Triều Châu, Phúc Kiến, Quảng Đông, Hải Nam, Hạ, Xạ Phạng
05Khơ-meCur, Cul, Cu, Thổ, Việt gốc Miên, Krôm
06MườngMol, Mual, Mọi, Mọi Bi, Ao Tá, Ậu Tá
07NùngXuồng, Giang, Nùng An, Phàn Sinh, Nùng Cháo, Nùng Lòi, Quý Rim, Khèn Lài
08HMôngMèo, Hoa, Mèo Xanh, Mèo Đỏ, Mèo Đen, Ná Mẻo, Mán Trắng
09DaoMán, Động, Trại, Xá, Dìu, Miên, Kiềm, Miền, Quần Trắng, Dao Đỏ, Quần Chẹt, Lô Giang, Dao Tiền, Thanh Y, Lan Tẻn, Đại Bản, Tiểu Bản, Cóc Ngáng, Cóc Mùn, Sơn Đầu
10Gia-raiGiơ-rai, Tơ-buăn, Chơ-rai, Hơ-bau, Hđrung, Chor
11NgáiXín, Lê, Đản, Khách Gia
12Ê-đêRa-đê, Đê, Kpạ, A-đham, Krung, Ktul, Đliê Ruê, Blô, Epan, Mđhur, Bih
13Ba naGiơ-lar. Tơ-lô, Giơ-lâng, Y-lăng, Rơ-ngao, Krem, Roh, ConKđe, A-la Công, Kpăng Công, Bơ-nâm
14Xơ-ĐăngXơ-teng, Hđang, Tơ-đra, Mơ-nâm, Ha-lăng, Ca-dong, Kmrâng, ConLan, Bri-la, Tang
15Sán ChayCao Lan, Sán Chỉ, Mán Cao Lan, Hờn Bạn, Sơn Tử
16Cơ-hoXrê, Nốp, Tu-lốp, Cơ-don, Chil, Lat, Lach, Trinh
17ChămChàm, Chiêm Thành, Hroi
18Sán DìuSán Dẻo, Trại, Trại Đất, Mán, Quần Cộc
19HrêChăm Rê, Chom, Krẹ Luỹ
20MnôngPnông, Nông, Pré, Bu-đâng, ĐiPri, Biat, Gar, Rơ-lam, Chil
21Ra-glaiRa-clây, Rai, Noang, La-oang
22XtiêngXa-điêng
23Bru-Vân KiềuBru, Vân Kiều, Măng Coong, Tri Khùa
24ThổKẹo, Mọn, Cuối, Họ, Đan Lai, Ly Hà, Tày Pọng, Con Kha, Xá Lá Vàng
25GiáyNhắng, Dẩng, Pầu Thìn Nu Nà, Cùi Chu, Xa
26Cơ-tuCa-tu, Cao, Hạ, Phương, Ca-tang
27Gié TriêngĐgiéh, Tareb, Giang Rẫy Pin, Triêng, Treng, Ta-riêng, Ve, Veh, La-ve, Ca-tang
28MạChâu Mạ, Mạ Ngăn, Mạ Xóp, Mạ Tô, Mạ Krung
29Khơ-múXá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hay
30CoCor, Col, Cùa, Trầu
31Tà-ôiTôi-ôi, Pa-co, Pa-hi, Ba-hi
32Chơ-roDơ-ro, Châu-ro
33KhángXá Khao, Xá Súa, Xá Dón, Xá Dẩng, Xá Hốc, Xá Ái, Xá Bung, Quảng Lâm
34Xinh-munPuộc, Pụa
35Hà NhìU Ni, Xá U Ni
36Chu ruChơ-ru, Chu
37LàoLà Bốc, Lào Nọi
38La ChíCù Tê, La Quả
39La HaXá Khao, Khlá Phlạo
40Phù LáBồ Khô Pạ, Mu Di Pạ Xá, Phó, Phổ, Va Xơ
41La HủLao, Pu Đang, Khù Xung, Cò Xung, Khả Quy
42LựLừ, Nhuồn, Duôn
43Lô LôMun Di
44ChứtSách, Máy, Rục, Mã-liêng, A-rem, Tu vang, Pa-leng, Xơ-Lang, Tơ-hung, Chà-củi, Tắc-củi, U-mo, Xá Lá Vàng
45MảngMảng Ư, Xá Lá Vàng
46Pà ThẻnPà Hưng, Tống
47Co Lao 
48CốngXắm Khống, Mấng Nhé, Xá Xeng
49Bố YChủng Chá, Trọng Gia, Tu Di, Tu Din
50Si LaCù Dề Xừ, Khả pẻ
51Pu PéoKa Pèo, Pen Ti Lô Lô
52BrâuBrao
53Ơ ĐuTày Hạt
54Rơ măm 
55Người nước ngoài 
56Không rõ
 
4 tháng 1 2022

 Theo Ủy ban Dân tộc, Việt Nam hiện nay có 54 dân tộc anh em, cụ thể như sau:

Thứ tự

Dân tộc

         Tên gọi khác

                                                    Lịch sử

1

Ba Na

Bơ Nâm, Roh, Kon Kđe, Ala Kông, Kpang Kông...

Dân tộc Ba Na là một trong những cư dân sinh tụ lâu đời ở Trường Sơn - Tây Nguyên đã kiến lập nên nền văn hóa độc đáo ở đây. Họ là tộc người có dân số đông nhất, chiếm vị trí rất quan trọng trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội ở các cao nguyên miền Trung nước ta.

2

Chăm

Chàm, Chiêm, Chiêm Thành, Chăm Pa, Hời...

Dân tộc Chăm vốn sinh tụ ở duyên hải miền Trung Việt Nam từ rất lâu đời, đã từng kiến tạo nên một nền văn hóa rực rỡ với ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa ấn Độ. Ngay từ những thế kỉ thứ XVII, người Chăm đã từng xây dựng nên vương quốc Chăm pa. Hiện tại cư dân gồm có hai bộ phận chính: Bộ phận cư trú ở Ninh Thuận và Bình Thuận chủ yếu theo đạo Bà la môn (một bộ phận nhỏ người Chăm ở đây theo đạo Islam truyền thống gọi là người Chăm Bà ni). Bộ phận cư trú ở một số địa phương thuộc các tỉnh Châu Đốc,Tây Ninh, An Giang, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh theo đạo Islam (Hồi giáo) mới.

3

Co

Cor, Col

Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Môn-Khơ Me (ngữ hệ Nam Á), tương đối gần gũi các dân tộc khác trong vùng bắc Tây Nguyên và lân cận như: Hrê, Xơ Đăng, Ba Na... Chữ viết ra đời từ thời kỳ trước năm 1975 trên cơ sở dùng chữ cái La-tinh. Hiện nay chữ viết này không không phổ biến nữa.

4

Cống

Xắm khống, Phuy A

Người Cống có nguồn gốc di cư trực tiếp từ Lào sang.

5

Giáy

Nhắng, Giẳng

Người Giáy từ Trung quốc di cư sang Việt Nam cách đây khoảng 200 năm.

6

HRÊ

Chăm Rê, Chom, Thượng Ba Tơ, Mọi Lũy, Mọi Sơn Phòng, Mọi Đá Vách, Chăm Quảng Ngãi, Mọi Chòm, Rê, Màn Thạch Bích.

Người Hrê thuộc số cư dân sinh tụ rất lâu đời ở vùng Trường Sơn - Tây Nguyên.

7

La Chí

Tên tự gọi: Cù tê; tên gọi khác: Thổ Đen, Mán, Xá.

Người La Chí có lịch sử cư trú lâu đời ở Hà Giang, Lào Cai.

8

Lô Lô

Mùn Di, Di, Màn Di, La La, Qua La, Ô Man, Lu Lộc Màn

Họ là cư dân có mặt rất sớm ở vùng cực bắc của Hà Giang.

9

Mnông

 

Người Mnông là cư dân sinh tụ lâu đời ở miền trung Tây Nguyên nước ta.

10

Nùng

Tên tự gọi: Nồng

Người Nùng phần lớn từ Quảng Tây (Trung Quốc) di cư sang cách đây khoảng 200-300 năm.

11

Pu Péo

Tên tự gọi: Kabeo; Tên gọi khác: La Quả, Penti Lô Lô.

Họ đã từng sinh sống lâu đời ở miền cực bắc Việt Nam. Các dân tộc láng giềng đều thừa nhận người Pu Péo là một trong những cư dân khai khẩn ruộng nương đầu tiên ở vùng cực bắc.

12

Sán Dìu

Tên tự gọi: San Déo Nhín (Sơn Dao Nhân); Tên gọi khác: Trại, Trại Đất, Mán Quần cộc, Mán Váy xẻ...

Người Sán Dìu di cư đến Việt Nam khoảng 300 năm nay.

13

Thái

Tên tự gọi: Tay hoặc Thay; Tên gọi khác: Tay Thanh, Man Thanh, Tay Mười, Tày Mường, Hàng Tổng, Tay Dọ, Thổ

Người Thái có cội nguồn ở vùng Đông Nam Á lục địa, tổ tiên xa xưa của người Thái có mặt ở Việt Nam từ rất sớm.

14

Xơ Đăng

Tên tự gọi: Xơ Teng (Hđang, Xđang, Xđeng), Tơ Đrá (Xđrá, Hđrá), Mnâm, Ca Dong, Ha Lăng (Xlang), Tà Trĩ (Tà Trê), Châu

Tên gọi khác: Hđang, Kmrâng, Con lan, Brila.

Người Xơ Đăng thuộc số cư dân sinh tụ lâu đời ở Trường Sơn - Tây Nguyên và vùng lân cận thuộc miền núi của Quảng Nam, Quảng Ngãi.

15

Bố Y

Chủng Chá, Trọng Gia...

Người Bố Y di cư từ Trung Quốc sang cách đây khoảng 150 năm.

16

Chơ Ro

Châu Ro, Dơ Ro, Chro, Thượng.

Họ là lớp cư dân cư trú từ xa xưa ở miền núi Nam Đông Dương.

17

Cơ Ho

 

Người Cơ Ho có lịch sử cư trú lâu đời ở Tây Nguyên.

18

Dao

Tên tự gọi: Kìm Miền, Kìm Mùn (người rừng)

Tên gọi khác: Mán.

Người Dao có nguồn gốc từ Trung Quốc, việc chuyển cư sang Việt Nam kéo dài suốt từ thế kỷ XII, XIII cho đến nửa đầu thế kỷ XX. Họ tự nhận mình là con cháu của Bản Hồ (Bàn vương), một nhân vật huyền thoại rất phổ biến và thiêng liêng ở người Dao.

19

Gié-Triêng

Cà Tang, Giang Rẫy.

Người Gié-Triêng là cư dân gắn bó rất lâu đời ở vùng quanh quần sơn Ngọc Linh.

20

Kháng

Tên tự gọi: Mơ Kháng.

Tên gọi khác: Háng, Brển, Xá.

Người Kháng là một trong số các dân tộc cư trú lâu đời nhất ở miền Tây Bắc nước ta.

21

La Ha

Tên tự gọi: La Ha, Klá, Phlạo.

Tên gọi khác: Xá Cha, Xá Bung, Xá Khao, Xá Táu Nhạ, Xá Poọng, Xá Uống, Bủ Hà, Pụa.

Người La Ha có mặt sớm ở miền Tây Bắc nước ta. Theo những tài liệu chữ Thái cổ thì vào thế kỷ XI, XII khi người Thái Đen thiên di tới vùng đất này, họ đã gặp tổ tiên của người La Ha hiện nay. Chính vì vậy, khi làm lễ cúng Mường, người Thái vẫn còn tục đặt cỗ "trâu trắng" để tế thần ¡m Poi - một thủ lĩnh nổi tiếng của người La Ha vào đầu thế kỷ XI.

22

Lự

Tên tự gọi: Lừ, Thay hoặc Thay Lừ.

Tên gọi khác: Phù Lừ, Nhuồn, Duồn.

Người Lự đã có mặt ở khu vực Xam Mứn (Điện Biên) ít nhất cũng trước thế kỷ XI - XII. Tại đây họ đã xây thành Xam Mứn (Tam Vạn) và khai khẩn nhiều ruộng đồng. Vào thế kỷ chiến tranh người Lự phải phân tán đi khắp nơi, một bộ phận nhỏ chạy lên sinh sống ở vùng núi Phong Thổ, Sìn Hồ.

23

Mông

Tên tự gọi: Mông, Na Mỉeo.

Tên gọi khác: Mẹo, Mèo, Miếu Hạ, Mán Trắng.

Nhóm địa phương: Mông Trắng, Mông Hoa, Mông Đỏ, Mông Đen, Mông Xanh, Na Mỉeo.

24

Ơ Đu

Tày Hạt (người đói rách).

Xưa kia người Ơ Đu cư trú suốt một vùng dọc theo hai con sông Nặm Mộ và Nặm Nơn. Nhưng tập trung nhất vẫn là dọc sông Nặm Nơn. Do nhiều biến cố trong lịch sử liên tiếp xảy ra ở vùng này buộc họ phải rời đi nơi khác hay sống hòa lẫn với các cư dân mới đến. Hiện người Ơ Đu ở hai bản đông nhất là Xốp Pột và Kim Hòa, xã Kim Đa huyện Tương Dương, Nghệ An. Ở Lào họ hợp với nhóm Tày Phoọng cư trú ở tỉnh Sầm Nưa.

25

RA GLAI

 

Người Ra Glai đã sinh sống lâu đời ở vùng miền Nam Trung bộ.

26

Si La

Tên tự gọi: Cù Dề Sừ.

Tên gọi khác: Kha Pẻ.

Người Si La có nguồn gốc di cư từ Lào sang.

27

Thổ

Người Nhà làng, Mường, Con Kha, Xá Lá Vàng

Địa bàn cư trú hiện nay của người Thổ vốn là giao điểm của các luồng di cư xuôi ngược. Do những biến động lịch sử ở những thế kỷ trước, những nhóm người Mường từ miền Tây Thanh Hóa dịch chuyển vào phía Nam gặp gỡ người Việt từ các huyện ven biển Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Thanh Chương ngược lên hòa nhập với cư dân địa phương có thể là gốc Việt cổ ở đây. Những người tha hương cùng chung cảnh ngộ ấy ngày một hòa nhập vào nhau thành một cộng đồng chung dân tộc Thổ.

28

XTiêng

Xa Điêng hay Xa Chiêng.

Người Xtiêng sinh tụ lâu đời ở vùng Trường Sơn - Tây Nguyên và miền đông Nam bộ.

29

Brâu

Brao

Người Brâu chuyển cư vào Việt Nam cách đây khoảng 100 năm. Vùng Nam Lào và Đông Bắc Campuchia là nơi sinh tụ của người Brâu. Hiện nay, đại bộ phận cộng đồng này vẫn quần cư trên lưu vực các dòng sông Xê Xan (Xê Ca Máng) và Nậm Khoong (Mê Kông). Người Brâu có truyền thuyết Un cha đắc lếp(lửa bốc nước dâng) nói về nạn hồng thủy.

30

Chu-RU

Chơ Ru, Kru, Thượng

Có lẽ xa xưa, tổ tiên người Chu Ru là một bộ phận trong khối cộng đồng Chăm; về sau, họ chuyển lên miền núi sống biệt lập với cộng đồng gốc nên thành người Chu Ru.

31

Cờ Lao

Tứ Đư, Ho Ki, Voa Đề

Người Cờ Lao chuyển cư tới Việt Nam cách đây khoảng 150 - 200 năm.

32

Ê-Đê

Anăk Ea Đê, Ra Đê (hay Rhađê), ê Đê, êgar, Đê

Người ê Đê là cư dân đã có mặt lâu đời ở miền trung Tây nguyên. Dấu vết về nguồn gốc hải đảo của dân tộc ê Đê đã phản ánh lên từ các sử thi và trong nghệ thuật kiến trúc, nghệ thuật tạo hình dân gian. Cho đến nay, cộng đồng ê Đê vẫn còn là một xã hội đang tồn tại những truyền thống đậm nét mẫu hệ ở nước ta.

33

Hà Nhì

U Ní, Xá U Ní

Cư dân Hà Nhì đã từng sinh sống lâu đời ở nam Trung Quốc và Việt Nam. Từ thế kỷ thứ 8, thư tịch cổ đã viết về sự có mặt của họ ở Tây bắc Việt Nam. Nhưng phần lớn tổ tiên người Hà Nhì hiện nay là lớp cư dân di cư đến Việt Nam khoảng 300 năm trở lại đây.

34

Khmer

Cur, Cul, Cu Thổ, Việt gốc Miên, Khơ Me K’rôm

Trước thế kỉ XII người Khmer và văn hóa của họ giữ vai trò chủ thể ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.

35

La Hủ

Xá lá vàng, Cò Xung, Khù Sung, Kha Quy, Cọ Sọ, Nê Thú

Người La Hủ chủ yếu làm nương du canh với nhịp độ luân chuyển cao. Gần đây họ chuyển dần sang trồng lúa trên ruộng bậc thang. Người La Hủ nổi tiếng về nghề đan lát (mâm cơm, ghế mây), rèn.

36

Mạ

Châu Mạ, Chô Mạ, Chê Mạ

Người Mạ là cư dân sinh tụ lâu đời ở Tây Nguyên

37

Mường

Tên tự gọi: Mol (hoặc Mon, Moan, Mual).

Nhóm địa phương: Ao Tá (Âu Tá), Mọi Bi.

Cùng nguồn gốc với người Việt cư trú lâu đời ở vùng Hòa Bình, Thanh Hóa, Phú Thọ...

38

PÀ THẺN

Tên tự gọi: Pà Hưng.

Tên gọi khác: Mèo Lài, Mèo Hoa, Mèo Đỏ, Bát tiên tộc...

Theo truyền thuyết, người Pà Thẻn ở vùng Than Lô (Trung Quốc) đến Việt Nam cách đây khoảng 200-300 năm với câu chuyện vượt biển cùng người Dao.

39

RƠ MĂM

 

Những người già làng cho biết họ là cư dân đã sinh sống ở khu vực này từ xa xưa. Đầu thế kỷ XX dân số của tộc này còn khá đông, phân bố trong 12 làng, ở lẫn với người Gia Lai. Hiện họ chỉ sống tập trung trong một làng.

40

TÀ ÔI

Tà Ôi, Pa Cô, Tà Uốt, KanTua, Pa Hy...

Người Tà Ôi thuộc lớp dân cư tụ lâu đời ở Trường Sơn.

41

Việt

Kinh

Tổ tiên người Việt từ rất xa xưa đã định cư chắc chắn ở Bắc bộ và bắc Trung bộ. Trong suốt tiến trình phát triển của lịch sử Việt Nam, người Việt luôn là trung tâm thu hút và đoàn kết các dân tộc anh em xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

42

BRU-VÂN KIỀU

Bru, Vân Kiều.

Họ thuộc số dân cư được coi là có nguồn gốc lâu đời nhất ở vùng Trường Sơn.

43

Chứt

Rục, Arem, Sách

Quê hương xưa của người Chứt thuộc địa bàn cư trú của người Việt ở hai huyện Bố Trạch và Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Vì nạn giặc giã, thuế khóa nặng nề nên họ phải chạy lên nương náu ở vùng núi, một số dần dần chuyển sâu vào vùng phía tây thuộc hai huyện Minh Hóa và Bố Trạch tỉnh Quảng Bình. Theo gia phả của một số dòng họ người Việt trong vùng thì các nhóm Rục, Sách cư trú tại vùng núi này ít nhất đã được trên 500 năm nay.

44

Cơ Tu

Ca Tu, Ka Tu.

Người Cơ Tu cư trú lâu đời ở miền núi tây bắc tỉnh Quảng Nam, tây nam tỉnh Thừa Thiên Huế, liền khoảnh với địa bàn phân bố tộc Cơ Tu bên Lào. Họ thuộc số cư dân cư trú lâu đời ở vùng Trường Sơn - Tây Nguyên.

45

Gia Rai

Giơ Ray, Chơ Ray.

Dân tộc Gia Rai là một trong những cư dân sớm sinh tụ ở vùng núi Tây Nguyên, lan sang một phần đất Campuchia. Trong xã hội Gia Rai xưa đã có Pơ tao ia (vua nước) và Pơ tao pui (vua lửa) chuyên cúng trời, đất, cầu mưa thuận gió hòa... Trước thế kỷ XI người Ê Đê, Gia Rai được gọi chung một tên là Rang Đêy. Vào thế kỷ XV-XVI sử sách phong kiến Việt Nam ghi nhận danh hiệu Thủy Xá (vua nước), Hỏa Xá (vua lửa). Chỉ có người đàn ông họ Siu mới được làm vua lửa, vua nước và con gái họ Rơ chom mới được quyền làm vợ hai vua. Có lẽ chữ Pơ tao đồng nghĩa với Mtao của người Chăm, Tạo của người Thái và Thao của Lào, đều chỉ người thủ lĩnh.

46

Hoa

Khách, Hán, Tàu

Người Hoa di cư đến Việt Nam vào những thời điểm khác nhau từ thế kỷ XVI, và sau này vào cuối thời Minh, đầu thời Thanh, kéo dài cho đến nửa đầu thế kỷ XX.

47

KHƠ MÚ

Kmụ, Kưm Mụ

Khơ Mú là một trong những cư dân đã cư trú lâu đời nhất ở miền Tây Bắc Việt Nam. Bộ phận Khơ Mú cư trú tại miền núi các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An do chuyển cư từ Lào sang.

48

Lào

Thay, Thay Duồn, Thay Nhuồn

Người Lào có nguồn gốc di cư từ Lào sang

49

Mảng

Mảng Ư, Xá Mảng, Niểng O, Xá Bá O

Xưa nay vùng Nặm Ban (Dum Bai) thuộc xã Nặm Ban, huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu vẫn được gọi là "quê hương" của người Mảng. Nhiều truyền thuyết, truyện kể còn lưu truyền cho đến ngày nay giúp chúng ta có thể nhận ra người Mảng là một trong những dân cư bản địa ở vùng Tây Bắc.

50

NGÁI

Tên tự gọi: Sán Ngải.

Tên gọi khác: Ngái Hắc Cá, Ngái Lầu Mần, Hẹ, Sín, Đản, Lê, Xuyến.

Người Ngái có nhiều gốc khác nhau và thiên di tới Việt Nam làm nhiều đợt. Quá trình này diễn ra suốt thời kỳ Trung và Cận đại.

51

PHÙ LÁ

Tên tự gọi: Lao Va Xơ, Bồ Khô Pạ, Phù Lá.

Tên gọi khác: Xá Phó, Cần Thin.

Nhóm Phù Lá Lão - Bồ Khô Pạ là cư dân có mặt tương đối sớm ở Tây Bắc nước ta.

Các nhóm khác đến muộn hơn, khoảng 200-300 năm trở lại, quá trình hội nhập của nhóm Phù Lá Hán còn tiếp diễn cho tới những năm 40 của thế kỷ XX.

52

Sán Chay

Hờn Bán, Chùng, Trại...

Người Sán Chay từ Trung Quốc di cư sang cách đây khoảng 400 năm.

53

Tày

Thổ

Người Tày có mặt ở Việt Nam từ rất sớm, có thể từ nửa cuối thiên niên kỷ thứ nhất trước Công nguyên.

54

Xinh Mun

Puộc, Xá, Pnạ

Người Xinh Mun đã từng sinh sống lâu đời ở miền Tây Bắc Việt Nam.