Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
[GK] Đề số 2 SVIP
Yêu cầu đăng nhập!
Bạn chưa đăng nhập. Hãy đăng nhập để làm bài thi tại đây!
Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về đặc điểm của mảng một chiều?
Mảng một chiều là kiểu dữ liệu có cấu trúc nào sau đây?
Cho đoạn chương trình Python sau:
A = [1, 2, 3, 5, 9, 10, 22, 33, 54, 120]
print(A[6])
Phương án nào sau đây nêu đúng kết quả khi chạy chương trình?
Biểu diễn mảng hai chiều trong Python được hiểu là
Câu lệnh nào sau đây dùng để khởi tạo một mảng hai chiều trong Python?
Cho đoạn chương trình Python sau:
matrix = [[11, 4, 43], [21, 13, 5]]
matrix[0][1] = 6
print(matrix[0][1]*2)
Phương án nào sau đây nêu đúng kết quả khi chạy chương trình?
Cho ma trận M = 137419025, giá trị của M[1][0] + M[0][1] bằng bao nhiêu?
Cho chương trình Python sau:
matrix = [[2,6], [1,8]]
n = len(matrix)
for i in range(n):
for j in range(n):
matrix[i][j] = matrix[j][i]
print(matrix)
Phương án nào sau đây nêu đúng kết quả khi chạy chương trình?
Cho tình huống sau:
Bạn An cần tìm hình ảnh một bông hoa hồng màu trắng trên Internet để làm hình nền cho thiệp nhân ngày 20/11.
Miền dữ liệu tối ưu của tình huống là
Trường hợp phần tử cần tìm ở vị trí nào sau đây được coi là tệ nhất của thuật toán tìm kiếm tuần tự?
Cho danh sách A = [1,5,6,7,22,3,4,5,6,7,8,11,8,23]. Cần thực hiện tìm kiếm tuần tự với bao nhiêu lần duyệt để tìm ra không quá hai lần các phần tử có giá trị là 8?
Cho danh sách A = [1,2,2,4,5,7,10,55,65,69,89,91]. Cần thực hiện tìm kiếm nhị phân với bao nhiêu lần duyệt để tìm ra phần tử có giá trị bằng 4?
Cho danh sách A = [0,4,7,9,10,33,55,65,69,89,91]. Khi áp dụng thuật toán sắp xếp chèn, giá trị của phần tử nằm giữa trong lần duyệt thứ 2 là
Cho danh sách A = [1,0,5,7,10,2,4,55,31,9,41,3]. Có bao nhiêu phần tử thỏa mãn điều kiện A[i] – A[i+2] là nguyên dương chẵn?
Áp dụng thuật toán sắp xếp nổi bọt theo trình tự tăng dần trên danh sách A = [0, 4, 2, 7, 8, 2], thu được các kết quả như sau:
a. [0, 2, 4, 1, 4, 8]
b. [0, 2, 4, 4, 1, 8]
c. [0, 1, 2, 4, 4, 8]
d. [0, 2, 1, 4, 4, 8]
Phương án nào là trình tự đúng của danh sách sau mỗi lần sắp xếp?
Áp dụng thuật toán sắp xếp chèn theo trình tự tăng dần trên danh sách A = [0,4,2,7,8,2], thu được các kết quả như sau:
a. [0, 1, 4, 3, 8, 2]
b. [0, 1, 3, 4, 8, 2]
c. [0, 1, 2, 3, 4, 8]
d. [0, 1, 3, 4, 8, 2]
Phương án nào là trình tự đúng của danh sách sau mỗi lần sắp xếp?
Áp dụng thuật toán sắp xếp chọn theo trình tự tăng dần trên danh sách A = [0,4,2,7,8,2], thu được các kết quả như sau:
a. [0, 2, 2, 4, 8, 7]
b. [0, 2, 4, 7, 8, 2]
c. [0, 2, 2, 7, 8, 4]
d. [0, 2, 2, 4, 7, 8]
Phương án nào là trình tự đúng của danh sách sau mỗi lần sắp xếp?
Phương án nào là đúng khi nói về phương pháp sử dụng các bộ dữ liệu kiểm thử để kiểm tra tính đúng của chương trình?
Thực hiện tạo nhiều bộ dữ liệu đầu vào cho chương trình giúp người lập trình xác định được điều gì?
Cho đoạn chương trình Python tính tổng từ 3 đến n-1 như sau:
1. sum = 1
2. for i in range(n):
3. sum = sum + i
4. print(sum)
Cần thay đổi dòng lệnh nào trong đoạn chương trình trên?
Lượng tài nguyên máy tính cần thiết là cơ sở nào dùng để xác định điều gì sau đây?
Độ phức tạp thời gian là thời gian thực hiện phụ thuộc vào điều gì?
Giáo viên yêu cầu một học sinh viết chương trình sắp xếp danh sách lớp, mỗi phần tử của danh sách gồm hai thông tin là tên học sinh và điểm số. Học sinh đó đã viết chương trình Python để thực hiện yêu cầu của giáo viên như sau:
def functionX(A):
n = len(A)
for i in range(n-1):
for j in range(i+1,n):
if A[i][-1] > A[j][-1]:
A[j], A[i] = A[i], A[j]
A = ["Hoa 8","Minh 5","An 7","Nam 9","Tiến 8","Bình 4"]
functionX(A)
print(A)
(Nhấp vào dòng để chọn đúng / sai)Phần tử có giá trị là "Nam 9" nằm ở vị trí thứ 3 sau lần thứ 3 duyệt dãy. |
|
Biến key[-1] lưu trữ giá trị tên học sinh của phần tử trong danh sách. |
|
Hàm functionX thực chất là thuật toán sắp xếp chèn. |
|
Danh sách A được sắp xếp tăng dần theo thứ tự của điểm. |
|
Cho đoạn chương trình Python sau:
A = [[-1,2],[-3,4],[0,0]]
B = [[7,0],[-5,9],[1,-2]]
M = 0
for i in range(3):
M += A[i-1][0] + B[i][1]
print(M)
(Nhấp vào dòng để chọn đúng / sai)Biến M có giá trị là 8 khi i có giá trị là 1. |
|
Giá trị chênh lệch trung bình của các giá trị được lưu trữ trong biến M là 5. |
|
Tồn tại một giá trị âm được cộng vào biến M. |
|
Kết quả của phép cộng A[1][1] và B[2][0] là 5. |
|
Hàm hay thủ tục được gọi là đệ quy nếu có lời gọi đến chính hàm hay thủ tục đó. Gồm hai phần: phần cơ sở - thiết lập các giá trị ban đầu; phần gọi đệ quy – thực hiện phép đệ quy.
(Nhấp vào dòng để chọn đúng / sai)Ưu điểm của thiết kế thuật toán theo kĩ thuật đệ quy là giúp viết chương trình ngắn gọn hơn. |
|
Một bài toán được gọi là đệ quy khi và chỉ khi sau mỗi lần đệ quy, kích thước của bài toán tăng. |
|
Trong một chương trình thiết kế theo kĩ thuật đệ quy, chỉ tồn tại duy nhất một phần truy hồi. |
|
Thủ tục đệ quy cho đến khi gặp điều kiện dừng là phần cơ sở của thuật toán. |
|
Cho đoạn chương trình Python sau:
def f(n):
if n == 0:
return 1
return n + f(n//2)
n = int(input())
print(f(n))
(Nhấp vào dòng để chọn đúng / sai)Khi nhập vào số 15, số lần thực hiện đệ quy là 5 lần. |
|
Thực hiện thủ tục đệ quy khi giá trị của n là lớn hơn 0. |
|
Khi nhập vào số 20, chương trình sẽ in ra 39. |
|
Với giá trị n bất kì, luôn tồn tại giá trị 1 sau thực hiện đệ quy. |
|